Chỉ điểm phân tử là gì? Các công bố khoa học về Chỉ điểm phân tử

Chỉ điểm phân tử là các chỉ số sinh học được sử dụng để đánh giá các quá trình sinh học hoặc đáp ứng điều trị, phục vụ trong nghiên cứu và lâm sàng. Chúng có vai trò quan trọng trong chẩn đoán sớm, theo dõi tiến triển bệnh và điều chỉnh liệu trình điều trị. Các chỉ điểm được phân loại theo protein, di truyền, chuyển hóa và tế bào. Đặc biệt, trong ung thư học, chúng giúp phát hiện, chẩn đoán, tiên lượng và điều trị cá nhân hóa. Sự phát triển của công nghệ sinh học hứa hẹn mở ra tương lai sáng cho ứng dụng chỉ điểm phân tử trong y học.

Chỉ điểm phân tử là gì?

Chỉ điểm phân tử (biomarker) là một chỉ số sinh học được đo lường để đánh giá các quá trình sinh học bình thường, các quá trình bệnh lý hoặc đáp ứng của cơ thể với điều trị. Chúng thường được sử dụng trong nghiên cứu và điều trị lâm sàng để theo dõi tình trạng sức khỏe và dự đoán nguy cơ bệnh tật.

Vai trò của chỉ điểm phân tử trong y học

Chỉ điểm phân tử có vai trò quan trọng trong việc phát hiện và chẩn đoán bệnh tật, cũng như theo dõi hiệu quả điều trị. Các vai trò chính bao gồm:

  • Chẩn đoán sớm: Nhiều chỉ điểm phân tử được sử dụng để phát hiện sớm các bệnh như ung thư, tim mạch, và viêm nhiễm, từ đó tăng khả năng điều trị thành công.
  • Theo dõi tiến triển bệnh: Giúp theo dõi tiến triển của bệnh và điều chỉnh phác đồ điều trị phù hợp.
  • Dự báo đáp ứng điều trị: Một số chỉ điểm có thể dự đoán khả năng đáp ứng với một liệu pháp cụ thể, giúp tối ưu hóa liệu trình điều trị cho từng bệnh nhân.
  • Phát triển thuốc: Hỗ trợ quá trình phát triển thuốc mới thông qua việc hiểu rõ hơn cơ chế hoạt động của bệnh và xác định đích tác động phù hợp.

Phân loại chỉ điểm phân tử

Chỉ điểm phân tử được phân loại dựa trên các đặc điểm khác nhau như bản chất, chức năng và ứng dụng. Một số phân loại phổ biến bao gồm:

  • Chỉ điểm protein: Các protein trong máu hoặc trong mô có thể chỉ ra sự hiện diện hoặc mức độ của một bệnh.
  • Chỉ điểm di truyền: Biến đổi trong DNA bao gồm đột biến gen và đa hình di truyền có thể ảnh hưởng đến nguy cơ bệnh tật.
  • Chỉ điểm chuyển hóa: Sự thay đổi trong các chất chuyển hóa, chẳng hạn như glucose hay lipid, có thể liên quan trực tiếp đến các tình trạng bệnh lý.
  • Chỉ điểm tế bào: Những thay đổi trong tế bào hoặc dấu hiệu bề mặt tế bào có thể chỉ ra sự hiện diện của bệnh.

Ứng dụng của chỉ điểm phân tử trong ung thư học

Trong lĩnh vực ung thư, chỉ điểm phân tử đã trở thành công cụ không thể thiếu. Các ứng dụng tiêu biểu bao gồm:

  • Phát hiện và chẩn đoán: Các chỉ điểm như PSA (Prostate-Specific Antigen) cho ung thư tiền liệt tuyết hay HER2 cho ung thư vú giúp chẩn đoán chính xác hơn.
  • Tiên lượng bệnh: Chỉ điểm như CA-125 giúp tiên lượng và đánh giá khả năng tiến triển của ung thư buồng trứng.
  • Điều trị cá nhân hóa: Biết được các chỉ điểm phân tử liên quan đến bệnh lý có thể hướng dẫn liệu trình điều trị phù hợp nhất cho từng bệnh nhân, chẳng hạn sử dụng thuốc ức chế tyrosine kinase cho bệnh nhân ung thư phổi có đột biến EGFR.

Kết luận

Chỉ điểm phân tử đã và đang tạo ra những bước tiến đáng kể trong lĩnh vực y học hiện đại. Với sự phát triển không ngừng của công nghệ sinh học và di truyền học, tương lai của chỉ điểm phân tử hứa hẹn mang lại những giải pháp tiên tiến và hiệu quả hơn trong việc khám phá và điều trị bệnh tật.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "chỉ điểm phân tử":

Đặc điểm phân bố và di chuyển các thành phần hóa học trong nước tự nhiên vùng chợ đồn Bắc Kạn, Việt Nam
Kết quả nghiên cứu các thông số địa hóa của nước tự nhiên và mối liên quan với các thành tạo địa chất khu vực cho thấy, tại khu vực đầu nguồn nước, một số nguyên tố kim loại nặng tồn tại với hàm lượng cao hơn so với khu vực hạ lưu. Hệ số phân tán của các nguyên tố trong nước mặt và nước dưới đất là khác nhau. Trong nước mặt hệ số phân tán giảm dần theo thứ tự Cu-Mn-Zn-Cd-As-Pb, còn trong nước ngầm là Cu-Cd-As-Mn-Zn-Pb.   Normal 0 false false false RU X-NONE X-NONE /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:"Table Normal"; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-priority:99; mso-style-parent:""; mso-padding-alt:0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; mso-para-margin-top:0cm; mso-para-margin-right:0cm; mso-para-margin-bottom:10.0pt; mso-para-margin-left:0cm; line-height:115%; mso-pagination:widow-orphan; font-size:11.0pt; font-family:"Calibri","sans-serif"; mso-ascii-font-family:Calibri; mso-ascii-theme-font:minor-latin; mso-hansi-font-family:Calibri; mso-hansi-theme-font:minor-latin; mso-ansi-language:RU;}
#địa hóa #Chợ Đồn #quy luật phân bố #thủy địa hóa #khoáng sản chì kẽm
3. Đặc điểm khối tế bào gốc phân lập từ tủy xương tự thân hỗ trợ điều trị bệnh teo đường mật bẩm sinh
Teo đường mật bẩm sinh là một trong những nguyên nhân phổ biến nhất gây vàng da kéo dài ở trẻ sơ sinh. Điều trị bệnh còn khó khăn và tiên lượng thường xấu. Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu mô tả đặc điểm khối tế bào gốc phân lập từ dịch tủy xương hỗ trợ điều trị bệnh teo đường mật bẩm sinh ở trẻ em. Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 30 bệnh nhân chẩn đoán teo đường mật bẩm sinh được điều trị phẫu thuật Kasai kết hợp với truyền tế bào gốc tủy xương tự thân trong mổ tại Bệnh viện Nhi Trung ương. Kết quả cho thấy, khối tế bào gốc tủy xương tự thân có tổng tế bào có nhân và tế bào đơn nhân trung bình lần lượt là 0,88 ± 0,28 × 109 tế bào và 0,51 ± 0,16 ×109 tế bào. Số lượng tế bào gốc tạo máu và tế bào gốc trung mô là 40,32 ± 17,63 × 106 tế bào và 18,2 ± 17,71 × 103 tế bào. Liều truyền tế bào đơn nhân, tế bào gốc tạo máu CD34+ và tế bào gốc trung mô lần lượt là 100 × 106 tế bào/kg cân nặng, 7,38 × 106 tế bào/kg cân nặng và 3,13 × 103 tế bào/kg cân nặng. Các khối tế bào gốc tủy xương tự thân thu được đảm bảo về số lượng, mật độ và liều truyền của các loại tế bào sử dụng trong liệu pháp hỗ trợ điều trị cho bệnh nhân teo đường mật bẩm sinh.
#Teo đường mật bẩm sinh #Tế bào gốc tủy xương tự thân #Bệnh viện Nhi Trung ương
Nghiên cứu đặc điểm giải phẫu và phân tích sơ bộ thành phần hóa học của Lan kim tuyến
Lan kim tuyến có tên khoa học là Anoectochilus formasanus Hayata, là một loài thuộc họ Lan (Orchidaceae). Lan kim tuyến được xem là loài thảo dược quý, có nhiều công dụng và được sử dụng trong các bài thuốc y học cổ truyền. Trong nghiên cứu này, chúng tôi điều tra xác định tên khoa học, đặc điểm hình thái và giải phẫu để xác định đơn vị phân loại của loài trên các mẫu lan kim tuyến được cung cấp bởi Viện Sinh học Nhiệt đới vào tháng 7/2019. Những phát hiện này góp phần tiêu chuẩn hóa loài cây này và tạo cơ sở cho các nghiên cứu sâu hơn về thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của cây
#Đặc điểm giải phẫu #đặc điểm hình thái #Anoectochilus formasanus Hayata #lan kim tuyến
ĐẶC ĐIỂM KHÁNG KHÁNG SINH VÀ ĐẶC ĐIỂM DI TRUYỀN CỦA VI KHUẨN KHÁNG COLISTIN PHÂN LẬP TỪ THỊT GÀ, THỊT LỢN BÁN LẺ TẠI THÁI BÌNH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 522 Số 1 - 2023
Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá đặc điểm kháng kháng sinh và một số đặc điểm di truyền của các chủng vi khuẩn Gram âm kháng colistin phân lập từ thịt gà và thịt lợn bán lẻ tại Thái Bình trong giai đoạn 2018 - 2019. Bốn mươi tám chủng vi khuẩn Gram âm kháng colistin (nồng độ ức chế tối thiểu MIC ≥ 4 mg/L) được đánh giá độ nhạy cảm kháng sinh theo phương pháp khoanh giấy khuếch tán, phát hiện gen kháng colistin mcr bằng kỹ thuật multiplex PCR và phân tích liên quan di truyền bằng kỹ thuật điện di xung trường (PFGE). Kết quả cho thấy các vi khuẩn Gram âm kháng colistin có tỷ lệ kháng tương đối cao với một số kháng sinh như ampicillin, chloramphenicol, tetracycline, sulfamethoxazole –trimethoprim, nalidixic acid, tuy nhiên vẫn còn nhạy cảm với các kháng sinh fosfomycin, meropenem, ceftazidime và cefoxitin. Tỷ lệ kháng đa thuốc ở các vi khuẩn Gram âm kháng colistin là 72,9%. Kết quả cũng cho thấy có 21/48 chủng (43,8%) mang gen mcr-1 và không phát hiện các gen từ mcr-2 đến mcr-5. Tỷ lệ mẫu thịt gà và thịt lợn nhiễm vi khuẩn Gram âm mang gen mcr-1 lần lượt là 73,3% và 33,3%. Kết quả nghiên cứu cho thấy vi khuẩn Gram âm mang gen kháng colistin mcr-1 thường xuyên lây nhiễm trong các mẫu thịt gà, thịt lợn bán lẻ tại Thái Bình. Do đó, cần thực hiện các biện pháp can thiệp phù hợp nhằm ngăn chặn sự xuất hiện và lây lan của các vi khuẩn Gram âm kháng colistin ở thực phẩm, vật nuôi và con người.
#gen mcr #kháng colistin #thịt gà #thịt lợn
KHẢO SÁT MỨC ĐỘ NHIỄM VÀ ĐẶC ĐIỂM KHÁNG KHÁNG SINH CỦA SALMONELLA SPP. PHÂN LẬP TỪ THỰC PHẨM TẠI CÁC CHỢ TRUYỀN THỐNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Tạp chí Phân tích Hóa, Lý và Sinh học - Tập 26 Số 3B - Trang 139 - 2023
In the present study, a total of 1,520 samples (380 samples/group) belonging to 4 groups (meat, egg, seafood, vegetable and their products) were randomly collected at local markets in Ho Chi Minh city. The results showed that 256 samples contained Salmonella, so the infection rate was 16.84% (256/1,520). The highest rate of samples infected with Salmonella (43.16%) was meat (164/380), then seafood (23.95%), vegetable (0.26%) and no eggs sample was found to contain Salmonella. A total of 19 Salmonella serovars was found including S.Kentucky, S. Infantis, S. Agona, S. Potsdam, S. Saintpaul, S. Braenderup and S. Indiana. The rates of Salmonella spp. isolates resisted to 1, 2-5 and 6-11antibiotics were 11.33%, 32.00% and 19.33%, respectively. The isolates had a high rate of resistance to antibiotics TE (52.00%), AM (42.67%), STR (37.33%), C (36.00%) and SXT (34.67%). In contrast, 96.00% of isolates were susceptible to CAZ. The rate of multidrug-resistant Salmonella was 51.33% (77/150 isolates). Common antibiotic resistance phenotypes were AM, C, TE, SXT accounting for 8.51% (8/94) and AM, C, NA, GN, STR, TE, SXT accounting for 6.38% (6/94). Therefore, it can be said that the multidrug-resistant Salmonella are widely disseminated not only in meats, but also in seafood, vegetable, within the food distribution system of Vietnam. The presence of these multidrugresistant strains is a public health concern and suggests that the use of antibioticsin both humans and animals in Vietnam should be tightly controlled.
ĐẶC ĐIỂM KHẨU PHẦN CỦA PHỤ NỮ 40-65 TUỔI CÓ BMI ≥ 23 KG/M2 TẠI MỘT SỐ XÃ PHƯỜNG Ở HÀ NỘI, NĂM 2016
Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm - Tập 20 Số 1 - Trang 51-60 - 2024
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm khẩu phần của phụ nữ từ 40-65 tuổi có BMI ≥ 23 kg/m2 tại Hà Nội năm 2016. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang trên 92 phụ nữ có BMI ≥ 23 kg/m2 từ 40-65 tuổi tại Hà Nội năm 2016 bằng phương pháp hỏi ghi khẩu phần 24h qua thực hiện 3 ngày liên tiếp. Giá trị dinh dưỡng khẩu phần/người/ngày được trình bày theo trung vị (khoảng tứ phân vị). Kết quả: Kết quả về mức năng lượng khẩu phần của đối tượng nghiên cứu là 1628 (1589,2; 1705,5) kcal/người/ngày. Tỷ lệ các chất sinh năng lượng từ khẩu phần Protein: Lipid: Glucid lần lượt là 14,6: 27,5: 57,9; Số gram do protein, lipid và glucid cung cấp lần lượt là 59,5g (58,0; 61,5) và 51,7g (44,4; 53,6) và 233g (219,3; 254,2). Có 100% đối tượng không đạt mức năng lượng, glucid, canxi, vitamin A theo nhu cầu khuyến nghị. Kết luận: Mức năng lượng khẩu phần của đối tượng nghiên cứu thấp hơn so với điều tra cả nước năm 2010 và 2018. Tỷ lệ năng lượng khá cân bằng từ các chất sinh năng lượng của khẩu phần Protein: Lipid: Glucid. Giá trị trung bình lượng lipid trong khẩu phần của đối tượng nghiên cứu cao hơn khuyến nghị đối với người Việt Nam. Tất cả đối tượng nghiên cứu không đạt mức năng lượng, glucid, canxi, vitamin A theo nhu cầu khuyến nghị. Cần đẩy mạnh truyền thông giáo dục sức khỏe về khẩu phần ăn cân đối vitamin và chất khoáng cho nhóm phụ nữ 40-65 tuổi.
#Chỉ số nhân trắc #khẩu phần dinh dưỡng #thừa cân-béo phì #phụ nữ 40-65 tuổi #Hà Nội
ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT HỌC VÀ THÀNH PHẦN HÓA HỌC CÂY BẠCH CHỈ NAM MILLETTIA PULCHRA KURZ FABACEAE
Tạp chí Y Dược học Cần Thơ - Số 61 - Trang 321-329 - 2023
Đặt vấn đề: Bạch chỉ nam được dùng trong y học cổ truyền để chữa nóng sốt, nhức đầu, phong thấp và là một vị thuốc nam được sử dụng phổ biến tại An Giang. Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát đặc điểm hình thái, vi học, sơ bộ thành phần hóa học và phân lập các hợp chất từ rễ củ Bạch chỉ nam nhằm góp phần định danh loài và kiểm nghiệm dược liệu. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Rễ củ Bạch chỉ nam thu mua tại An Giang được mô tả về hình thái, giải phẫu và bột dược liệu. Định tính sơ bộ thành phần hóa học bằng các phản ứng hóa học đặc trưng. Chiết xuất, phân lập và xác định cấu trúc bằng phương pháp sắc ký, phổ học (UV, MS, NMR). Kết quả: Về hình thái: Cây gỗ nhỏ. Lá kép lông chim lẻ, mọc so le, hình mác. Cụm hoa mọc thành chùm ở kẽ lá, hoa màu tím hồng, tiền khai cánh cờ, mẫu 5, 5-8 noãn. Năm lá đài dính nhau thành một ống. Hoa có 10 nhị theo kiểu 9 nhị dính nhau thành một ống, nhị thứ 10 rời. Thành phần hóa học Bạch chỉ nam chủ yếu chứa hợp chất flavonoid và triterpenoid tự do. Từ phân đoạn n-hexan, phân lập được hợp chất karanjin. Kết luận: Cây Bạch chỉ nam được định danh tên khoa học là M. pulchra Kurz Fabaceae. Các đặc điểm hình thái, giải phẫu và bột dược liệu của cây Bạch chỉ nam ở An Giang lần đầu tiên được mô tả một cách chi tiết. Đã phân lập được hợp chất karanjin-hợp chất chính-góp phần quan trọng trong việc kiểm nghiệm và kiểm tra chất lượng dược liệu.
#Bạch chỉ nam #Millettia pulchra #đặc điểm hình thái #giải phẫu #bột rễ
9. DIỄN BIẾN TÌNH TRẠNG KHÁNG ARTEMISININ Ở MỨC ĐỘ PHÂN TỬ CỦA Plasmodiumfalciparum TẠI MỘT SỐ TỈNH TÂY NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2016-2021
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 65 Số 6 - Trang - 2024
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ đột biến gen K13, chỉ thị kháng artemisinin, từ 2016-2021 tại miền Trung - Tây Nguyên để góp phần hiểu rõ tình trạng ký sinh trùng sốt rét kháng thuốc tại khu vực. Phương pháp nghiên cứu: DNA tổng số được tách chiết và sử dụng kỹ thuật Nested-PCR để xác định 4 loài ký sinh trùng sốt rét; PCR giải trình tự bằng phương pháp Sanger để xác định các đột biến gen K13. Kết quả: Tổng cộng 539 mẫu máu được thu thập từ 2019-2021 và 304 mẫu hồi cứu từ 2016-2018 tại Gia Lai, Đăk Lắk và Đăk Nông. Tỷ lệ đột biến C580Y tăng dần qua các giai đoạn: tại Gia Lai: 22,91% (2016-2017), 69,77% (2018-2019), và 98,18% (2020-2021); tỷ lệ lần lượt tại Đăk Lắk: 44,78%, 87,95%, và 86,07%; và tại Đăk Nông là 50%, 79,55%, và 100%. Các đột biến gen K13 kháng theo WHO tại Gia Lai là ¾ loại (C580Y, P553L, I543T); Đăk Lắk: 2/4 loại (C580Y, R539T); Đăk Nông: 2/3 loại (C580Y, R539T và F446I). Kết luận: Đa số đột biến K13 tại Gia Lai, Đăk Lắk và Đăk Nông đều là đột biến xác định kháng artemisinin theo WHO, trong đó C580Y là quan trọng nhất. Tỷ lệ đột biến này tăng qua các giai đoạn, có thể liên quan đến tình trạng kháng thuốc lâm sàng trong khu vực
#Plasmodium falciparum #kháng artemisinin #chỉ điểm phân tử
10. SỰ PHÂN BỐ CÁC CHỈ ĐIỂM CHỈ ĐIỂM GEN LIÊN QUAN KHÁNG THUỐC CỦA Plasmodium falciparum TẠI BỐN TỈNH TÂY NGUYÊN (2019-2021)
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 65 Số 6 - Trang - 2024
Mục tiêu: Xác định các chỉ điểm phân tử liên quan kháng thuốc trên quần thể P. falciparum tại bốn tỉnh Tây Nguyên Phương pháp nghiên cứu: DNA tổng số sau khi được tách chiết được sử dụng cho các ky thuật Nested-PCR để xác định 4 loài ký sinh trùng sốt rét; PCR để thu nhận các gen K13, Exonuclease và Pfcrt; giải trình tự các đoạn gen này bằng phương pháp Sanger; và sử dụng realtime-PCR để xác định các biến thể gen plasmepsin2 và Pfmdr1. Kết quả: Nghiên cứu phát hiện tỷ lệ cao đột biến C580Y trong P. falciparum liên quan kháng artemisinin, cùng đột biến E415G trên gen Exonuclease và biến thể plasmepsin2 liên quan kháng piperaquin. Các đột biến Pfcrt như K76T, A220S (liên quan đến kháng chloroquine), F145I (liên quan đến kháng piperaquin), và biến thể Pfmdr1 (liên quan đến kháng mefloquine) cũng được ghi nhận. Kết luận: Nghiên cứu đã xác định được các đột biến gen K13 liên quan đến kháng artemisinin, đột biến E415G trên gen Exonuclease liên quan đến kháng piperaquin, các đột biến trên gen Pfcrt liên quan đến kháng chloroquine, cùng với các biến thể plasmepsin2 và Pfmdr1 liên quan đến kháng piperaquin và mefloquine
#Plasmodium falciparum #kháng thuốc sốt rét #chỉ điểm phân tử
ĐẶC ĐIỂM PHÂN TỬ CỦA VI KHUẨN ESCHERICHIA COLI MANG GEN MCR-1 PHÂN LẬP TRÊN NGƯỜI KHỎE MẠNH TẠI THÁI BÌNH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 522 Số 1 - 2023
Nghiên cứu được thực hiện nhằm phân tích một số đặc điểm phân tử của các chủng vi khuẩn Escherichia coli mang gen mcr-1 đã phân lập được từ mẫu phân của người khỏe mạnh tại Thái Bình trong giai đoạn 2013 - 2016. Đối tượng nghiên cứu bao gồm 31 chủng vi khuẩn Escherichia coli đã được xác định là mang gen mcr-1 và có kiểu hình kháng colistin (nồng độ ức chế tối thiểu với colistin MIC ≥ 4 mg/L). Kiểu gen mã hóa ESBL, gen kháng colistin mcr-1, sự có mặt của transposon ISApl1 và các plasmid của các chủng E. coli mang gen mcr-1 đều được xác định bằng kỹ thuật PCR. Liên quan di truyền giữa các chủng E. coli mang gen mcr-1 được phân tích bằng kỹ thuật điện di xung trường (PFGE). Kết quả cho thấy hầu hết (96,8%) các chủng E. coli mang gen mcr-1 cũng đồng thời mang gen mã hóa ESBL, trong đó hai kiểu gen chiếm tỷ lệ cao nhất là CTX-M-9 (48,4%) và CTX-M-9/TEM (25,8%). Mỗi chủng E. coli mang gen mcr-1 có thể có từ 1 - 6 loại plasmid khác nhau trong số 14 loại plasmid được phát hiện ở các chủng này. Ba loại plasmid thường gặp nhất là plasmid HI2 (54,8%), FIB (48,4%) và N (41,9%). Trình tự ISApl1 được phát hiện ở 83,9% số chủng E. coli mang gen mcr-1. Kết quả phân tích PFGE cho thấy có 4 chủng tạo thành hai nhóm di truyền mà các chủng trong cùng nhóm có tỷ lệ tương đồng di truyền là 100%. Nghiên cứu cho thấy có sự lây lan của vi khuẩn E. coli mang gen mcr-1 đồng thời mang gen sinh ESBL trong quần thể người khỏe mạnh tại Thái Bình. Sự đa dạng của các loại plasmid và tỷ lệ cao mang trình tự ISApl1 ở vi khuẩn E. coli có thể là các yếu tố thuận lợi cho sự lan truyền gen mcr-1 ở vi khuẩn E. coli trên người khỏe mạnh tại Thái Bình.
#E. coli #ESBL #kháng colistin #mcr-1.
Tổng số: 16   
  • 1
  • 2