Chỉ điểm phân tử là gì? Các công bố khoa học về Chỉ điểm phân tử

Chỉ điểm phân tử là các chỉ số sinh học được sử dụng để đánh giá các quá trình sinh học hoặc đáp ứng điều trị, phục vụ trong nghiên cứu và lâm sàng. Chúng có vai trò quan trọng trong chẩn đoán sớm, theo dõi tiến triển bệnh và điều chỉnh liệu trình điều trị. Các chỉ điểm được phân loại theo protein, di truyền, chuyển hóa và tế bào. Đặc biệt, trong ung thư học, chúng giúp phát hiện, chẩn đoán, tiên lượng và điều trị cá nhân hóa. Sự phát triển của công nghệ sinh học hứa hẹn mở ra tương lai sáng cho ứng dụng chỉ điểm phân tử trong y học.

Chỉ điểm phân tử là gì?

Chỉ điểm phân tử (biomarker) là một chỉ số sinh học được đo lường để đánh giá các quá trình sinh học bình thường, các quá trình bệnh lý hoặc đáp ứng của cơ thể với điều trị. Chúng thường được sử dụng trong nghiên cứu và điều trị lâm sàng để theo dõi tình trạng sức khỏe và dự đoán nguy cơ bệnh tật.

Vai trò của chỉ điểm phân tử trong y học

Chỉ điểm phân tử có vai trò quan trọng trong việc phát hiện và chẩn đoán bệnh tật, cũng như theo dõi hiệu quả điều trị. Các vai trò chính bao gồm:

  • Chẩn đoán sớm: Nhiều chỉ điểm phân tử được sử dụng để phát hiện sớm các bệnh như ung thư, tim mạch, và viêm nhiễm, từ đó tăng khả năng điều trị thành công.
  • Theo dõi tiến triển bệnh: Giúp theo dõi tiến triển của bệnh và điều chỉnh phác đồ điều trị phù hợp.
  • Dự báo đáp ứng điều trị: Một số chỉ điểm có thể dự đoán khả năng đáp ứng với một liệu pháp cụ thể, giúp tối ưu hóa liệu trình điều trị cho từng bệnh nhân.
  • Phát triển thuốc: Hỗ trợ quá trình phát triển thuốc mới thông qua việc hiểu rõ hơn cơ chế hoạt động của bệnh và xác định đích tác động phù hợp.

Phân loại chỉ điểm phân tử

Chỉ điểm phân tử được phân loại dựa trên các đặc điểm khác nhau như bản chất, chức năng và ứng dụng. Một số phân loại phổ biến bao gồm:

  • Chỉ điểm protein: Các protein trong máu hoặc trong mô có thể chỉ ra sự hiện diện hoặc mức độ của một bệnh.
  • Chỉ điểm di truyền: Biến đổi trong DNA bao gồm đột biến gen và đa hình di truyền có thể ảnh hưởng đến nguy cơ bệnh tật.
  • Chỉ điểm chuyển hóa: Sự thay đổi trong các chất chuyển hóa, chẳng hạn như glucose hay lipid, có thể liên quan trực tiếp đến các tình trạng bệnh lý.
  • Chỉ điểm tế bào: Những thay đổi trong tế bào hoặc dấu hiệu bề mặt tế bào có thể chỉ ra sự hiện diện của bệnh.

Ứng dụng của chỉ điểm phân tử trong ung thư học

Trong lĩnh vực ung thư, chỉ điểm phân tử đã trở thành công cụ không thể thiếu. Các ứng dụng tiêu biểu bao gồm:

  • Phát hiện và chẩn đoán: Các chỉ điểm như PSA (Prostate-Specific Antigen) cho ung thư tiền liệt tuyết hay HER2 cho ung thư vú giúp chẩn đoán chính xác hơn.
  • Tiên lượng bệnh: Chỉ điểm như CA-125 giúp tiên lượng và đánh giá khả năng tiến triển của ung thư buồng trứng.
  • Điều trị cá nhân hóa: Biết được các chỉ điểm phân tử liên quan đến bệnh lý có thể hướng dẫn liệu trình điều trị phù hợp nhất cho từng bệnh nhân, chẳng hạn sử dụng thuốc ức chế tyrosine kinase cho bệnh nhân ung thư phổi có đột biến EGFR.

Kết luận

Chỉ điểm phân tử đã và đang tạo ra những bước tiến đáng kể trong lĩnh vực y học hiện đại. Với sự phát triển không ngừng của công nghệ sinh học và di truyền học, tương lai của chỉ điểm phân tử hứa hẹn mang lại những giải pháp tiên tiến và hiệu quả hơn trong việc khám phá và điều trị bệnh tật.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "chỉ điểm phân tử":

Cải Tiến Ước Tính Tiếp Tuyến Trong Phương Pháp Băng Đàn Hồi Điều Chỉnh Để Tìm Đường Dẫn Năng lượng Tối Thiểu và Điểm Yên Ngựa Dịch bởi AI
Journal of Chemical Physics - Tập 113 Số 22 - Trang 9978-9985 - 2000

Chúng tôi trình bày một cách cải thiện ước tính tiếp tuyến nội bộ trong phương pháp băng đàn hồi điều chỉnh nhằm tìm kiếm đường dẫn năng lượng tối thiểu. Trong các hệ thống mà lực dọc theo đường dẫn năng lượng tối thiểu là lớn so với lực phục hồi vuông góc với đường dẫn và khi nhiều hình ảnh của hệ thống được bao gồm trong băng đàn hồi, các nếp gấp có thể phát triển và ngăn cản băng hội tụ vào đường dẫn năng lượng tối thiểu. Chúng tôi chỉ ra cách các nếp gấp phát sinh và trình bày một cách cải thiện ước tính tiếp tuyến địa phương để giải quyết vấn đề này. Nhiệm vụ tìm kiếm chính xác năng lượng và cấu hình cho điểm yên ngựa cũng được thảo luận và các ví dụ cho thấy phương pháp bổ sung, phương pháp dimer, được sử dụng để nhanh chóng hội tụ đến điểm yên ngựa. Cả hai phương pháp chỉ yêu cầu đạo hàm cấp một của năng lượng và do đó có thể dễ dàng áp dụng trong các tính toán lý thuyết hàm mật độ dựa trên sóng phẳng. Các ví dụ được đưa ra từ nghiên cứu về cơ chế khuếch tán trao đổi trong tinh thể Si, sự hình thành Al addimer trên bề mặt Al(100) và sự hấp phụ phân ly của CH4 trên bề mặt Ir(111).

#băng đàn hồi điều chỉnh #ước tính tiếp tuyến cải tiến #đường dẫn năng lượng tối thiểu #điểm yên ngựa #phương pháp dimer #hóa lý bề mặt #lý thuyết hàm mật độ #cơ chế khuếch tán trao đổi #addimer nhôm #hấp phụ phân ly
Đặc điểm của vi khuẩn lam phân nhánh thật từ các địa điểm địa nhiệt và suối nước nóng ở Costa Rica Dịch bởi AI
Wiley - Tập 10 Số 2 - Trang 460-473 - 2008
Tóm tắt

Costa Rica nằm ở trung tâm của điểm nóng đa dạng sinh học Mesoamerican. Đến nay, rất ít thông tin được biết đến về vi khuẩn lam từ khu vực này. Bài báo này đã tiến hành đặc trưng bốn mẫu tách chiết thuộc bộ Stigonematales (phân đoạn V) theo phương pháp đa pha. Tất cả các chủng đều được tách chiết từ các địa điểm địa nhiệt và suối nước nóng của Costa Rica. Tuy nhiên, một trong số đó, được xác định là Westiellopsis sp. Ar73, không phát triển ở nhiệt độ cao hơn 40°C. Dựa trên trình tự 16S rRNA giống hệt với nhiều chủng Westiellopsis sp. đã được tách chiết trước đó và Fischerella muscicola, có thể suy luận rằng chúng có sự phân bố rộng rãi ở các khu vực nhiệt đới và á nhiệt đới. Ngược lại, các mẫu MV9, MV11 và RV14 phát triển tốt ở nhiệt độ lên đến 50–55°C. Dựa trên dữ liệu hình thái học, siêu cấu trúc, phân tử và sinh lý học, MV9, MV11 và RV14 đã được xác định thuộc về chi Fischerella. Hai loại không gian phiên mã giữa gene (ITS) khác nhau, có hoặc không có gene tRNA, đã được phát hiện cho tất cả các Stigonematales được phân tích ở đây, cho thấy sự đa dạng ITS là đặc trưng của vi khuẩn lam có heterocyst. Trong các cây phát sinh chủng loại, các loài Fischerella này hình thành một nhánh mới và khác biệt trong dòng dõi rộng hơn của Fischerella nhiệt thống (Mastigocladus cf. laminosus), điều này có thể đại diện cho một dòng dõi địa lý. Do đó, sự cách ly địa lý có thể là một khía cạnh chưa được đánh giá đúng của tiến hóa vi sinh vật. Các chủng được trình bày ở đây thích hợp để trở thành những mô hình mới trong việc nghiên cứu nhóm vi khuẩn lam này.

Hiệu quả chi phí của các xét nghiệm đông máu viscoelastic tại điểm chăm sóc trong quản lý chảy máu trong phẫu thuật tim: giao thức cho một nghiên cứu đa trung tâm triển vọng có thiết kế ngẫu nhiên phân cụm theo bậc thang và theo dõi 1 năm (nghiên cứu IMOTEC) Dịch bởi AI
BMJ Open - Tập 9 Số 11 - Trang e029751 - 2019
Giới thiệu

Trong phẫu thuật tim, việc phát hiện sớm tình trạng rối loạn đông máu trong tình trạng chảy máu là rất quan trọng. Tuy nhiên, do thời gian hạn chế hoặc thiếu các xét nghiệm phòng thí nghiệm phù hợp, việc truyền các sản phẩm đông máu thường được kích hoạt không đúng cách, hoặc quá muộn (gây ra tình trạng chảy máu kéo dài và do đó là việc sử dụng sản phẩm máu không cần thiết) hoặc mù quáng với tình trạng đông máu (dẫn đến việc truyền sản phẩm đông máu không cần thiết cho những bệnh nhân không mắc rối loạn đông máu). Việc tiếp xúc không cần thiết với các nguy cơ truyền máu và chi phí chăm sóc sức khỏe bổ sung có thể xảy ra. Với quan điểm về chi phí liên quan đến chăm sóc thứ cấp, nghiên cứu IMOTEC (Intérêt MédicO-économique de la Thrombo-Elastographie, dans le management transfusionnel des hémorragies péri-opératoires de chirurgies Cardiaques sous circulation extracorporelle) nhằm đánh giá hiệu quả chi phí của một quy trình thử nghiệm viscoelastic đông máu tại điểm chăm sóc (VHA: RoTem hoặc TEG) trong việc quản lý tình trạng chảy máu. Trong số các chỉ số kết quả, sẽ đặc biệt nhấn mạnh đến chất lượng cuộc sống với thời gian theo dõi 1 năm.

Phương pháp và phân tích

Đây là một nghiên cứu đa trung tâm, triển vọng, thực tiễn với thiết kế ngẫu nhiên phân cụm theo bậc thang. Trong khoảng thời gian 36 tháng (24 tháng tuyển chọn và 12 tháng theo dõi), 1000 bệnh nhân trưởng thành trải qua phẫu thuật tim với việc sử dụng tuần hoàn ngoài cơ thể sẽ được đưa vào nghiên cứu nếu có tình trạng chảy máu đáng kể trong quá trình thực hiện. Chỉ số kết quả chính là hiệu quả chi phí của thuật toán hướng dẫn VHA trong suốt 1 năm theo dõi, bao gồm chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Các chỉ số kết quả thứ cấp là hiệu quả chi phí của thuật toán hướng dẫn VHA liên quan đến tỷ lệ phẫu thuật lại và tỷ lệ tử vong trong 1 năm, chi phí trên từng bệnh nhân, hiệu quả liên quan đến các biến chứng chảy máu, nhiễm trùng, thận, thần kinh, tim mạch, tuần hoàn, huyết khối, thuyên tắc, yêu cầu truyền máu, số ngày không cần thở máy, thời gian nằm trong đơn vị chăm sóc tích cực và thời gian nằm viện cũng như tỷ lệ tử vong.

Đạo đức và việc công bố

Nghiên cứu đã được đăng ký tại Clinicaltrials.gov và đã được Ủy ban Bảo vệ Nhân phẩm Bệnh viện Đại học Nantes, Hội đồng Tư vấn Pháp về Xử lý Dữ liệu Nghiên cứu Y khoa và Cơ quan Bảo vệ Dữ liệu Cá nhân Pháp phê duyệt. Một hình thức công bố kết quả trong một tạp chí có phản biện được lên kế hoạch.

Số đăng ký thử nghiệm

NCT02972684; Trước khi công bố kết quả.

Đặc điểm phân bố và di chuyển các thành phần hóa học trong nước tự nhiên vùng chợ đồn Bắc Kạn, Việt Nam
Kết quả nghiên cứu các thông số địa hóa của nước tự nhiên và mối liên quan với các thành tạo địa chất khu vực cho thấy, tại khu vực đầu nguồn nước, một số nguyên tố kim loại nặng tồn tại với hàm lượng cao hơn so với khu vực hạ lưu. Hệ số phân tán của các nguyên tố trong nước mặt và nước dưới đất là khác nhau. Trong nước mặt hệ số phân tán giảm dần theo thứ tự Cu-Mn-Zn-Cd-As-Pb, còn trong nước ngầm là Cu-Cd-As-Mn-Zn-Pb.   Normal 0 false false false RU X-NONE X-NONE /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:"Table Normal"; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-priority:99; mso-style-parent:""; mso-padding-alt:0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; mso-para-margin-top:0cm; mso-para-margin-right:0cm; mso-para-margin-bottom:10.0pt; mso-para-margin-left:0cm; line-height:115%; mso-pagination:widow-orphan; font-size:11.0pt; font-family:"Calibri","sans-serif"; mso-ascii-font-family:Calibri; mso-ascii-theme-font:minor-latin; mso-hansi-font-family:Calibri; mso-hansi-theme-font:minor-latin; mso-ansi-language:RU;}
#địa hóa #Chợ Đồn #quy luật phân bố #thủy địa hóa #khoáng sản chì kẽm
ĐÁNH GIÁ ĐA DẠNG NGUỒN GEN THUỐC LÁ (Nicotiana tabacum) TẠI VIỆT NAM DỰA TRÊN ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI VÀ CHỈ THỊ PHÂN TỬ SSR
TNU Journal of Science and Technology - Tập 227 Số 10 - Trang 197-204 - 2022
Thuốc lá ( Nicotiana tabacum ) là một trong những cây công nghiệp quan trọng ở Việt Nam. Hiện nay, công tác tuyển chọn, lai tạo giống thuốc lá ở nước ta chủ yếu dựa trên các đặc điểm hình thái và các tiêu chí chất lượng. Việc phát triển và ứng dụng các chỉ thị phân tử đã mang lại nhiều thành công trong chọn tạo giống thuốc lá trên thế giới, tuy nhiên các nghiên cứu ở Việt Nam vẫn còn rất hạn chế. Trong nghiên cứu này, chúng tôi kết hợp 16 đặc điểm hình thái và 5 chỉ thị phân tử SSR để đánh giá sự đa dạng của 71 nguồn gen thuốc lá Việt Nam. Kết quả đánh giá dựa trên đặc điểm hình thái cho thấy các dòng thuốc lá được phân chia thành 3 nhóm với sự khác biệt về các đặc điểm hình thái quan trọng như tổng số lá, chiều dài, rộng của lá, khối lượng lá khô và tươi. Ở kết quả đánh giá đa dạng di truyền dựa trên chỉ thị SSR, 71 nguồn gen thuốc lá nghiên cứu có tính đa dạng cao với chỉ số đa dạng di truyền Shannon ( I ) và giá trị khác biệt di truyền ( Uhe ) đều lớn hơn 0,5. Đáng chú ý, kết quả phân nhóm thông qua chỉ thị phân tử SSR có mức độ tương đồng cao với cách chia nhóm dựa trên đặc điểm hình thái, đặc biệt là chỉ tiêu năng suất. Điều này cho thấy tiềm năng phát triển và ứng dụng các chỉ thị phân tử SSR trong hỗ trợ công tác chọn tạo giống thuốc lá ở Việt Nam trong tương lai.
#Gene resources #Morphological markers #SSR markers #Genetic diversity #Nicotiana tabacum
3. Đặc điểm khối tế bào gốc phân lập từ tủy xương tự thân hỗ trợ điều trị bệnh teo đường mật bẩm sinh
Teo đường mật bẩm sinh là một trong những nguyên nhân phổ biến nhất gây vàng da kéo dài ở trẻ sơ sinh. Điều trị bệnh còn khó khăn và tiên lượng thường xấu. Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu mô tả đặc điểm khối tế bào gốc phân lập từ dịch tủy xương hỗ trợ điều trị bệnh teo đường mật bẩm sinh ở trẻ em. Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 30 bệnh nhân chẩn đoán teo đường mật bẩm sinh được điều trị phẫu thuật Kasai kết hợp với truyền tế bào gốc tủy xương tự thân trong mổ tại Bệnh viện Nhi Trung ương. Kết quả cho thấy, khối tế bào gốc tủy xương tự thân có tổng tế bào có nhân và tế bào đơn nhân trung bình lần lượt là 0,88 ± 0,28 × 109 tế bào và 0,51 ± 0,16 ×109 tế bào. Số lượng tế bào gốc tạo máu và tế bào gốc trung mô là 40,32 ± 17,63 × 106 tế bào và 18,2 ± 17,71 × 103 tế bào. Liều truyền tế bào đơn nhân, tế bào gốc tạo máu CD34+ và tế bào gốc trung mô lần lượt là 100 × 106 tế bào/kg cân nặng, 7,38 × 106 tế bào/kg cân nặng và 3,13 × 103 tế bào/kg cân nặng. Các khối tế bào gốc tủy xương tự thân thu được đảm bảo về số lượng, mật độ và liều truyền của các loại tế bào sử dụng trong liệu pháp hỗ trợ điều trị cho bệnh nhân teo đường mật bẩm sinh.
#Teo đường mật bẩm sinh #Tế bào gốc tủy xương tự thân #Bệnh viện Nhi Trung ương
Nghiên cứu đặc điểm giải phẫu và phân tích sơ bộ thành phần hóa học của Lan kim tuyến
Lan kim tuyến có tên khoa học là Anoectochilus formasanus Hayata, là một loài thuộc họ Lan (Orchidaceae). Lan kim tuyến được xem là loài thảo dược quý, có nhiều công dụng và được sử dụng trong các bài thuốc y học cổ truyền. Trong nghiên cứu này, chúng tôi điều tra xác định tên khoa học, đặc điểm hình thái và giải phẫu để xác định đơn vị phân loại của loài trên các mẫu lan kim tuyến được cung cấp bởi Viện Sinh học Nhiệt đới vào tháng 7/2019. Những phát hiện này góp phần tiêu chuẩn hóa loài cây này và tạo cơ sở cho các nghiên cứu sâu hơn về thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của cây
#Đặc điểm giải phẫu #đặc điểm hình thái #Anoectochilus formasanus Hayata #lan kim tuyến
Trisomy 8 Đơn Lẻ Ở Bệnh Nhân Bệnh Bạch Cầu Tủy Cấp Mới Nổi Liên Quan Đến Kết Cục Xấu Không Phụ Thuộc Tuổi Đã Được Chỉnh Sửa Bởi Các Đặc Điểm Phân Tử và Chữ Ký Gen - MicroRNA Dịch bởi AI
Blood - Tập 116 - Trang 577 - 2010
Trisomy 8 (+8), dạng biến đổi số phổ biến nhất trong bệnh bạch cầu tủy cấp tính (AML), xảy ra ở khoảng 10% bệnh nhân. Trong một phần ba số này, +8 là bất thường nhiễm sắc thể (chr) duy nhất; nó được coi là có tiên lượng trung bình/không thuận lợi nhưng cần nghiên cứu thêm để xác định ý nghĩa lâm sàng và sinh học của bất thường tế bào này. Chúng tôi đã đánh giá các mối liên hệ của +8 đơn lẻ với các đột biến gen tiên đoán, kết quả, và hồ sơ biểu hiện gen và miR bằng cách so sánh một nhóm tương đối lớn bệnh nhân AML mới nổi có +8 đơn lẻ (n=80; trung bình, 63 tuổi; khoảng, 18-84 tuổi) với bệnh nhân AML mới nổi có nhiễm sắc thể bình thường (CN) (n=483; trung bình, 60 tuổi; khoảng, 18-83 tuổi). Bệnh nhân CN là nhóm nhiễm sắc thể lớn nhất trong AML, với tiên lượng tổng thể trung bình bị điều chỉnh bởi các dấu dấu phân tử. Các dấu hiệu được phân tích trong nhóm +8 đơn lẻ bao gồm đột biến NPM1, FLT3 (đột biến lõi màng FLT3 [ITD], miền kinase thymosine FLT3), CEBPA, WT1, IDH1/2, N/KRAS và RUNX1. Tất cả bệnh nhân đều được ghi danh vào các nguyên tắc dựa trên cytarabine/daunorubicin của CALGB. Không bệnh nhân nào trong phân tích kết quả nhận được cấy ghép tế bào gốc đồng loại trong đợt toàn thiện đầu tiên (CR). Thời gian theo dõi trung bình là 7,1 năm cho các bệnh nhân còn sống. So với bệnh nhân CN, các bệnh nhân +8 đơn lẻ có số lượng tiểu cầu thấp hơn (P<.001), số lượng bạch cầu (WBC; P<.001) và % tủy lẫn trong máu (P=.03), ít có đột biến NPM1 (25% so với 61%; P<.001). Các bệnh nhân +8 đơn lẻ thường có đột biến IDH1/2 (38%) và RUNX1 (31%) và FLT3 ITD (28%); bên cạnh một bệnh nhân, các đột biến RUNX1 và NPM1 là loại trừ lẫn nhau (P=.007). So với bệnh nhân CN, các bệnh nhân +8 đơn lẻ có tỷ lệ CR thấp hơn (64% so với 76%; P=.05), và thời gian sống không bệnh (DFS; P=.002; tỷ lệ trong 3 năm, 16% so với 33%) và sống còn tổng thể (OS; P=.006; tỷ lệ trong 3 năm, 24% so với 35%). Đáng chú ý, trong số các bệnh nhân +8 đơn lẻ, không có sự khác biệt đáng kể nào về tỷ lệ CR (P=1.0), DFS (P=.31) hay OS (P=.19) giữa các bệnh nhân ≥60 tuổi và <60 tuổi. Thực sự, trong các phân tích đa biến của các bệnh nhân +8 đơn lẻ (Bảng), tuổi tác không cung cấp thêm thông tin tiên đoán, trong khi hemoglobin thấp hơn liên quan đến tỷ lệ CR cao hơn, sự vắng mặt của FLT3 ITD và sự hiện diện của đột biến NPM1 liên quan đến DFS lâu hơn và đột biến IDH2 và nguồn gốc người da trắng liên quan đến OS lâu hơn. Để thu thập những hiểu biết về sinh học, chữ ký biểu hiện gen sử dụng các chuỗi Affymetrix U133 plus 2.0 đã được phát triển bằng cách so sánh các bệnh nhân +8 đơn lẻ và CN; 1079 gen được kích hoạt và 735 bị ức chế ở các bệnh nhân +8 đơn lẻ. Ít hơn 1% số gen bị ức chế nhưng 258 (24%) số gen được kích hoạt đã được tìm thấy trên chr 8; số gen kích hoạt đó chiếm 62% trong tổng số 417 gen được nghiên cứu trên chr 8. MN1 và BAALC nằm trên chr 8 là một trong những gen được kích hoạt ở các bệnh nhân +8 đơn lẻ; sự biểu hiện cao của những gen này liên quan đến kết quả xấu ở AML CN. Sử dụng các chuỗi OSUCCC v4.0 tùy chỉnh, chúng tôi cũng đã xác định một chữ ký gồm 23 miR biểu hiện khác nhau giữa các bệnh nhân +8 đơn lẻ và CN; miR-107 và miR-342, cả hai đều được kích hoạt trong quá trình điều trị ATRA ở AML(15;17), và miR-29b, nhắm đến SP1, DNMT3A/B và MCL1, cũng đã được kích hoạt ở các bệnh nhân +8 đơn lẻ. Đáng lưu ý, không có miR nào trong số 13 miR đã được nghiên cứu trên chr 8 được kích hoạt một cách đáng kể (P<.005) ở các bệnh nhân +8 đơn lẻ. Kết luận, so với AML CN, AML +8 đơn lẻ có đặc điểm lâm sàng và phân tử đặc thù và một kết quả xấu, cho thấy nhiễm sắc thể 8 bổ sung mang lại các đặc điểm riêng biệt. Kết quả của các bệnh nhân +8 đơn lẻ chịu ảnh hưởng bởi FLT3 ITD và các đột biến trong NPM1 và IDH2 nhưng không phụ thuộc vào tuổi tác. Tính đặc trưng sinh học của AML +8 đơn lẻ được hỗ trợ bởi sự tăng cường biểu hiện của nhiều gen nằm trên chr 8. Ngược lại, các miR nằm trên chr 8 không được kích hoạt một cách đáng kể. Các nghiên cứu chức năng nhằm đánh giá ý nghĩa của những phát hiện này đang được tiến hành.
#Bệnh bạch cầu tủy cấp tính #trisomy 8 #đột biến gen #tuổi tác #kết cục xấu
Tỷ lệ, Đặc điểm Phân tử và Các yếu tố Nguy cơ của Blastocystis sp. từ Lợn Nuôi tại Tỉnh Vân Nam, Trung Quốc Southwestern Dịch bởi AI
Acta Parasitologica - Tập 65 - Trang 1005-1010 - 2020
Blastocystis là một đơn bào eukaryote tồn tại phổ biến ở động vật và con người trên toàn cầu. Mục tiêu của nghiên cứu hiện tại là điều tra tần suất và các kiểu phụ để đánh giá các yếu tố nguy cơ nhiễm Blastocystis ở lợn tại miền tây nam Trung Quốc. 866 mẫu phân được thu thập từ lợn nuôi ở tỉnh Vân Nam, được xác định bởi phương pháp phân tử PCR tổ hợp và phân tích hình thái dòng dựa trên đoạn gen rDNA tiểu đơn vị nhỏ (SSU rDNA). Tổng cộng có 433 mẫu được phát hiện dương tính với Blastocystis, tỷ lệ nhiễm là 50.0% (433/866). Sự khác biệt đáng kể về tỷ lệ nhiễm cũng được quan sát thấy ở lợn từ các vùng khác nhau (P < 0.01, df = 8, χ2 = 29.17) và nhóm tuổi (P < 0.01, df = 2, χ2 = 66.6). Lợn lớn tuổi có tỷ lệ nhiễm Blastocystis cao hơn so với lợn trẻ. Hơn nữa, ba kiểu phụ lây truyền zoonotic đã được xác định qua phân tích chuỗi DNA, bao gồm ST1 (7.39%, 32/433), ST3 (4.39%, 19/433) và ST5 (88.22%, 382/433). Kết quả cho thấy tỷ lệ cao và các kiểu phụ đa dạng ở lợn nuôi tại tỉnh Vân Nam, miền tây nam Trung Quốc, cho thấy lợn có khả năng là các vật chứa tiềm năng và lây truyền zoonotic của Blastocystis cho nhiễm trùng ở người. Theo những gì chúng tôi biết, nghiên cứu này là công trình đầu tiên quy mô lớn có tính hệ thống về sự colonization của Blastocystis tại tỉnh Vân Nam, miền tây nam Trung Quốc, góp phần nghiên cứu sâu về các đặc điểm di truyền và phòng ngừa, kiểm soát và điều trị Blastocystis ở lợn tại tỉnh Vân Nam và các vùng khác.
#Blastocystis #lợn nuôi #tỉnh Vân Nam #Trung Quốc #nhiễm trùng zoonotic #phân tích gen.
Đặc điểm hóa khả năng chịu hạn ở bông Upland (Gossypium hirsutum L.) thông qua việc đánh giá các thuộc tính hình thái, sinh hóa, phân tử và năng suất Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 46 - Trang 1-14 - 2023
Bông Upland (Gossypium hirsutum L.) là một loại cây trồng quan trọng trên thế giới do khả năng sản xuất sợi tự nhiên. Do biến đổi khí hậu, sản lượng của cây bị ảnh hưởng bởi sự xuất hiện thường xuyên của các điều kiện thiếu nước trong giai đoạn sinh trưởng. Năm giống bông, cụ thể là FH-114, FH-142, FH-152, CIM-473 và CIM-496, đã được đánh giá trong điều kiện tưới hạn chế để xác định khả năng chịu hạn. Dữ liệu đã được ghi nhận về chiều cao cây, hàm lượng các thông số sinh hóa (carotenoid, chlorophyll, sáp, proline) và năng suất bông hạt trên mỗi cây. Vật liệu thực vật đã được genotyp hóa bằng 23 dấu hiệu lặp lại chuỗi đơn (SSR) có tính đa hình cao. Các giống bông, CIM-473 và FH-142, với hàm lượng carotenoid, chlorophyll, sáp bề mặt và proline cao hơn, đã duy trì sự phát triển và tăng trưởng sinh dưỡng ổn định nhờ vào cơ chế điều chỉnh thẩm thấu; quá trình quang hợp và hiệu suất quang hóa tối ưu; và duy trì sự cân bằng trong trao đổi chất C/N và ổn định năng lượng; điều này dẫn đến năng suất bông hạt tốt hơn (>30% so với các giống nhạy với hạn) trong điều kiện tưới hạn chế. Những mối liên kết đáng kể giữa các dấu hiệu DNA lặp lại chuỗi đơn với chiều cao cây, hàm lượng carotenoid, hàm lượng chlorophyll, hàm lượng sáp và năng suất bông hạt đã được xác định. Đặc biệt, các dấu hiệu ADN BNL1153 (nhiễm sắc thể 25) và BNL3031 (nhiễm sắc thể 9) có thể là những dấu hiệu kề cạnh các gen tham gia vào quá trình tổng hợp các protein/enzym (như protein phong phú trong phôi muộn; chaperones; chất chống oxy hóa; L-ascorbate peroxidase; enzym tham gia vào quá trình tổng hợp ABA, proline, carotenoids và sáp bề mặt) xúc tác các con đường chuyển hóa dẫn đến khả năng chịu hạn ở bông và do đó sẽ là nguồn tài nguyên quý giá cho các chương trình chọn giống phân tử nhằm phát triển các giống bông chịu hạn.
#bông Upland #Gossypium hirsutum #khả năng chịu hạn #các thuộc tính sinh hóa #chọn giống phân tử
Tổng số: 43   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5